Chế độ dinh dưỡng cho người bị viêm gan

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất và là một trong những cơ quan nội tạng quan trọng nhất của cơ thể người. Do vậy, người bị viêm gan cần phải có một chế độ ăn phù hợp để tránh tình trạng bệnh lý gan chuyển biến xấu và thời gian phục hồi bị kéo dài.

 

 

Mục đích của chế độ dinh dưỡng

  • Nương nhẹ chức năng gan
  • Tạo điều kiện để tái tạo tổ chức gan,
  • Ngăn ngừa sự hủy hoại thêm của tế bào gan

Viêm gan chia làm 2 giai đoạn:

  • Viêm gan cấp tính: Giai đoạn đầu và giai đoạn tiếp theo
  • Viêm gan mãn tính

 

1. Chế độ ăn trọng thời kỳ viêm gan cấp tính

a. Giai đoạn đầu:

Thời kỳ này bệnh nhân có thể sốt, nôn mửa, đau nhức hoặc biếng ăn. Vì gan vẫn phải làm việc khi tế bào gan bị tổn thương do đó phải áp dụng chế độ nương nhẹ gan và nương nhẹ dạ dày, ruột.

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn như sau:

Năng lượng: 25Kcal/kg cân nặng hiện tại/ngày. Chủ yếu cung cấp năng lượng bằng đường đơn: (truyền glucose, acid amin, uống nước đường, nước hoa quả, sữa tươi, nước cơm, nước cháo…). Khi sốt đã giảm, lượng nước tiểu tăng lên, áp dụng chế độ ăn sữa với khoảng 1000calo (1000 – 1500ml sữa)/ngày. Sữa là một loại thức ăn tốt vì nó không có nhiều cặn bã, không độc mà còn có khả năng chống độc, lợi tiểu, có thể dùng sữa tách bơ hoặc sữa đã rút kem pha thêm đường hoặc dùng các sản phẩm dinh dưỡng khác như: Ensure, Isocal, Sandosource, Vivonex T.E.N…

Protid: 0,4 – 0,6g/kg cân nặng hiệi tại/ngày, dùng protid có giá trị sinh học cao.

– Lipid: 10 – 15% tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đối chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.

– Đủ vitamin và chất khoáng theo nhu cầu.

– Số bữa ăn: 6 – 8 bữa/ngày.

Cơ cấu khẩu phần/ngày nên như sau:

Năng lượng (kcal): 1300 – 1400

Protid (g): 20 – 30

Lipid (g): 15 – 20

Glucid (g): 250 – 280

Nước (lít): 2 – 2,5

b. Giai đoạn tiếp theo:

Cuối giai đoạn cấp tính này có thể cho bệnh nhân ăn thêm ngũ cốc dưới dạng bột, cháo và khi đã hết sốt áp dụng chế độ ăn có nhiều protid và nhiều methionin như sữa tách bơ, thịt nạc, cá nạc cùng cới tăng cường calo, tăng cường chất bột.

Nguyên tắc:

Năng lượng: 30Kcal/kg cân nặng hiện tại/ngày.

Protid: 0,8 – 1kg/cân nặng hiện tại/ngày. Tỷ lệ protid động vật/tổng số: > 50%.

Lipid: 10 – 15% tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axit béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.

– Đủ vitamin, chất khoáng và nước

– Không dùng thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng

– Số bữa ăn: 4-6 bữa/ ngày

Cơ cấu khẩu phần/ ngày nên như sau:

Năng lượng (kcal): 1500-1700

Protid (g): 40-55

Lipid (g): 17-28

Glucid (g): 280- 330

Nước (lít): 2-2,5

 

2. Chế độ ăn trong thời kỳ viêm gan mãn tính

Khi giai đoạn cấp tính đã qua, bệnh nhân ở vào tình trạng “yếu gan”, thời kỳ này có khi kéo dài rất lâu. Bệnh nhân không chịu được những bữa ăn có quá nhiều chất béo, nhiều loại thực phẩm, hoặc những thay đổi đột ngột về môi trường, khí hậu.

Chế độ ăn cần chú ý đến những điểm sau:

– Thức ăn phải tươi, tránh để lâu, không nên nấu nướng cầu kỳ

– Không dùng những thực phẩm lạ dễ gây dị ứng

– Nên ăn nhiều bữa để hấp thu tốt hơn, chú ý dùng chế độ ăn nương nhẹ cả gan lẫn dạ dày và ruột

– Ăn nhiều thịt nạc nhưng tránh ăn thịt súc vật non vì có chứa nhiều nucleoprotid

– Nên ăn nhiều sữa, trứng ăn vừa phải và chỉ nên dùng trứng tươi

– Các chất béo chỉ nên dùng ít và dùng dạng dầu thực vật, tránh dùng mỡ động vật

– Tăng cường chất đường, mật, bột ngũ cốc

– Rau quả loại tươi, mềm, ít xơ, nhiều ngọt

– Không dùng gia vị, rượu, bia, chất kích thích…

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn:

Năng lượng: 35Kcal/kg cân nặng hiện tại/ ngày

Proid: 1-1,5g/kg cân nặng hiện tại/ ngày

Lipid: 15-20% tổng năng lượng. Axít béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiến 1/3 và axít béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid

– Đủ vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B, K) và muối khoáng.

Nước: 1,5- 2lít/ngày

– Số bữa ăn: 3-4 bữa/ ngày

Cơ cấu khẩu phần/ ngày nên như sau:

Năng lượng (kcal): 1800-1900

Protid (g): 50- 75

Lipid (g): 30-40

Glucid (g): 310- 340

Nước (lít): 1,5- 2

 

3. Một số thực đơn tham khảo

Thực đơn 1

1500Kcal/ ngày, Protid: 59g, Lipid: 22g, Glucid: 262g

– Sáng: Bún thịt bò (bún 200g, thịt bò 30g), quả chín: 100g

– Trưa: cơm 2 lưng bát (100g gạo), thịt nạc viên hấp 60g, canh bí 200g, nước cam 200ml

– Chiều: cơm 2 lưng bát (100g gạo), thịt bò xào rau cải (thịt bò 40g, rau cải 200g, dầu ăn 5ml), đu đủ 100g

– Tối: sữa tươi 200ml

Thực đơn 2

1770Kcal/ ngày, Protid: 82g, Lipid: 31g, Glucid: 288g

– Sáng: cháo thịt (gạo tẻ 30g, thịt nạc 30g), quả chín 100g

– Trưa: cơm 2 bát, thịt bò xào thập cẩm (thịt bò 50g, hành tây 20g, mộc nhĩ 5g, tỏi tây- cà rốt 30g, đậu cô ve 20g), canh cải 1 bát

– Chiều: cơm 2 bát, đậu sốt cà chua (đậu phụ 100g, cà chua 50g), tôm rang 50g, canh rau 200g, quả chín 100g

– Tối: sữa 200ml

Thực đơn 3

2100Kcal/ ngày, Protid: 86g, Lipid: 44g, Glucid: 347g

– 7h sáng: Bánh mì trứng (bánh mì 1 cái, trứng gà 1 quả, dầu ăn 5ml), quả chín 100g

– 9h: 1 cốc chè đỗ đen (đỗ đen 20g, đường kính 20g, bột đao 5g)

– 11h: cơm 2 bát, thịt rim 50g, canh bí xanh tôm nõn (bí xanh 200g, tôm nõn 10g, dầu ăn 3ml), quả chín 200g

– 15h: 1 hộp sữa nước 200ml

– 17h: cơm 2 bát, thịt gà rang 80g, rau muống luộc 200g, quả chín 200g.

Theo: PGS.TS Nguyễn Thị Lâm – Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *